PHÒNG GD&ĐT BÁT XÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM

TRƯỜNG MN MƯỜNG VI Độc
lập- Tự do- Hạnh phúc
QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN HÓA TRƯỜNG MN MƯỜNG VI
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Căn cứ của Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học
- Văn bản số 52/ 2020/
TT- BGDĐT ngày 31/12/2020 của bộ giáo dục và đào tạo về Thông tư Ban hành điều
lệ trường mầm non;
- Chỉ thị
1737/CT-BGD-ĐT ngày 7 tháng 5 năm 2018 của bộ GD-ĐT về việc tăng cường công tác
quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
- Thông tư 06/ 2019/ TT- BGDĐT ngày 12 tháng 4
năm 2019 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Thông tư Quy định quy tắc ứng xử
trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ t hông, cơ sở giáo dục thường
xuyên.
Điều
2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy tắc này quy định về chuẩn mực đạo đức
nhà giáo và quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động và học sinh
(sau đây viết tắt là: VC-NLĐ-HS) đang công tác, học tập tại trường mầm non
Mường Vi.
2. Thông tư này áp dụng đối với cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong trường mầm
non và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích xây dựng quy tắc ứng xử trong
nhà trường
1. Điều chỉnh cách ứng xử của các
thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ
tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực
tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu
cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục.
2. Xây dựng văn hóa học đường; đảm
bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực
học đường.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng Bộ Quy
tắc ứng xử trong trường mầm non
1. Tuân thủ các quy định của pháp
luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa
của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị cốt
lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của
mỗi thành viên trong nhà trường đối với người khác, đối với môi trường xung
quanh và đối với chính mình.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo
đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm
người đứng đầu nhà trường.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp
với lứa tuổi và đặc trưng văn hóa địa phương.
5.
Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận
dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành
viên trong nhà trường.
Chương II. NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG
XỬ
Điều 5. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà
giáo, người lao động, người học.
2. Thực hiện lối sống lành mạnh,
tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan nhà
trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử
dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân
viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công
việc; Học sinh đi học sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp; cha mẹ
người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường
giáo dục.
5. Không sử dụng trang phục gây phản
cảm.
6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống
có cồn, chất cấm trong nhà trường theo quy định của pháp luật; không tham gia
tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình
luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường
giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá, vu
khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
Điều 6. Ứng xử của cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục
1.Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương,
trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và
động viên, khích lệ trẻ. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
Đối
với trẻ em: Thương yêu, dịu dàng, nghiêm khắc với trẻ em; sẵn sàng bảo vệ quyền
lợi và lợi ích chính đáng cho trẻ em.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân viên:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng
hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực
của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch. Không hách
dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm
hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ trẻ: Ngôn ngữ
chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây
khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến nhà trường:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn,
phiền hà.
Điều 7. Ứng xử của giáo viên
1.Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn
mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực,
bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư
vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ trẻ; tích cực phòng, chống bạo lực học
đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc
phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại;
không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của trẻ.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn
ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính
kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định.
Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành
vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và nhân
viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn
trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân
viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
4. Ứng xử với cha mẹ trẻ: Ngôn ngữ
đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm,
áp đặt, vụ lợi.
5. Ứng xử với khách đến nhà trường:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn
mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà,
xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo
viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ
được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ
đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách
nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ trẻ và khách
đến nhà trường: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn,
phiền hà.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, người lao động nhà trường
Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại quy tắc
này.
Có trách nhiệm vận động các đồng nghiệp thực hiện đúng
các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên của
nhà trường vi phạm Quy tắc này phải kịp
thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ánh với lãnh đạo nhà trường.
Điều 10. Trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường
Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Qui tắc này, làm
căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ,
giáo viên, nhân viên. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên của trường.
Điều 11. Hiệu lực thi hành.
Quy tắc này được thông qua
và áp dụng thực hiện kể từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui định thì
sẽ được rà soát bổ sung hàng năm vào dịp Hội nghị công chức, viên chức và người
lao động cho phù hợp, mọi sự thay đổi được ban lãnh đạo của trường thông qua và
Hiệu trưởng quyết định thực hiện./.
HIỆU TRƯỞNG
Lý Tuyết Mai